image banner
Hưng Nguyên: Dự tính, dự báo và giải pháp phòng trừ sâu, bệnh hại chính trên cây trồng vụ Đông

Căn cứ diễn biến điều kiện thời tiết vụ Đông trong những năm qua và nhận định diễn biến điều kiện thời tiết vụ Đông năm 2023 và quả theo dõi đặc điểm, diễn biến quy luật phát sinh của các đối tượng dịch hại trên các loại cây trồng trong những năm qua.  Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Hưng Nguyên dự tính, dự báo và  giải pháp phòng trừ sâu, bệnh hại chính trên cây trồng vụ Đông 2023 như sau: 

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG 2023

1. Nhận định về tình hình thời tiết 

Theo dự báo của Đài khí tượng - Thủy văn Bắc Trung Bộ thì diễn biến thời  tiết từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2023 là hết sức khó lường, tiềm ẩn nhiều nguy  cơ ảnh hưởng đến sản xuất vụ Đông 2023, cụ thể như sau: 

- Bão và Áp thấp nhiệt đới: Từ cuối tháng 7 đến tháng 10/2023, có khoảng  05 - 07 cơn bão và ATNĐ hoạt động trên Biển Đông, trong đó có khoảng 01 - 02 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực Bắc Trung Bộ.  

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình từ tháng 8 - 10/2023 phổ biến cao hơn so  với TBNN từ 0,50C. Tháng 8 nhiệt độ trung bình từ 28,0 - 29,50C; tháng 9 nhiệt  độ trung bình từ 27,0 - 28,0 0C, tháng 10 nhiệt độ trung bình từ 24,5 - 25,5 0C. Từ  tháng 11/2023- 01/2024, nhiệt độ trung bình phổ biến ở mức cao hơn khoảng 

0,5-1,50C so với TBNN cùng thời kỳ. 

- Lượng mưa: Tháng 9/2023: lượng mưa 250-450 mm, TLM có xu hướng  xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ. Tháng 10/2023: lượng mưa 180-480 mm,  TLM có xu hướng thấp hơn 10-20% so với TBNN cùng thời kỳ. Tháng 11- 12/2023: TLM có xu hướng cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ từ 5-15%.

2. Kế hoạch sản xuất vụ Đông năm 2023 

Bảng 1: Cơ cấu giống, diện tích các loại cây trồng chính Vụ Đông 2023 

TT

Cây trồng

Diện tích (ha)

Giống chính

1

Cây ngô

500

DK6919S,NK7328Bt/GT,LVN14, VN5885, CP511, NK7328, CP111, HN68, MX6,..

2

Bí xanh

Dưa chuột

100

- Bí xanh: HN999, Hương Việt, Bí xanh 1, Nova 209, An Điền 686...

- Dưa chuột: Dưa chuột lai F1 Sakura, PC4, PN 636, VL-639, Kichi 207...

3

Khoai lang

30

Giống KL20, Hoàng Long, KLC266, Chiêm Dâu...

4

Khoai tây

20

Atlantic, Marabel, Solara, Diamant,..

5

Rau đậu các loại

500

Bí siêu ngọn, cải, rau gia vị, xu hòa, củ cải, cà rốt, đậu các loại...

II. DỰ BÁO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH  

2.1. Cây ngô  

2.1.1. Sâu keo mùa thu: Là loài đa thực, có sức phá hoại lớn, sức sinh sản  cao, thời gian trưởng đẻ trứng dài, trên đồng ruộng thường có hiện tượng các lứa  sâu gối nhau. Dự báo trong vụ Đông 2023, khả năng các trà ngô bị sâu gây hại  nặng là rất lớn. Vì vậy các địa phương cần chú ý theo dõi sát diễn biến của sâu,  đặc biệt giai đoạn cây con đến xoáy nõi để phòng trừ kịp thời. 

2.1.2. Châu chấu: Hiện nay trên hầu hết các diện tích lúa Hè thu muộn  châu chấu đang gây hại với mật độ phổ biến 1 - 2 con/m2, nơi cao trên 3 - 5  con/m2. Dự báo sau khi thu hoạch lúa Hè thu châu chấu sẽ co cụm trên các bờ  cỏ, ruộng để gốc rạ,... và chuyển sang gây hại trên cây vụ đông, đặc biệt là cây  ngô Đông trên đất 2 lúa có thể gây hại với mật độ cao ngay từ giai đoạn cây con. 

2.1.3. Chuột hại: Trên lúa vụ Hè thu chuột đã và đang phát sinh gây hại  trên 108 ha với tỷ lệ hại nơi cao 15 - 20% dảnh bị hại. Do đó những diện tích  ngô gieo trồng ở các vùng nói trên có nguy cơ cao bị chuột gây hại nặng, đặc  biệt ngô gieo trực tiếp bằng hạt. 

2.1.4. Sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ: Thường phát sinh gây hại nặng từ giai  đoạn ngô xoắn nõn trở đi làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm.  2.1.5. Các bệnh khác: Bệnh đốm lá, bệnh rỉ sắt, bệnh khô vằn, bệnh thối  rễ,... là những bệnh có thể phát sinh gây hại đối với ngô cần phải được quan tâm  theo dõi để phòng trừ khi cần thiết. 

2.2. Cây rau màu thực phẩm và đậu đỗ 

Anh-tin-bai

 

Sâu tơ xuất hiện trên bắp cải

 

2.2.1. Sâu keo da láng: Phát sinh gây hại trên nhiều loại rau, trong suốt quá  trình sinh trưởng của cây, sâu đặc biệt gây hại rất nặng trên cây hành hoa. Đây là  loại sâu đã có tính quen thuốc, kháng thuốc nên rất khó phòng trừ do đó việc  phòng trừ sâu cần phải kết hợp cùng lúc nhiều biện pháp. 

2.2.2. Sâu tơ: Là loài sâu hại chính và nguy hiểm trên các loại rau họ hoa  thập tự đặc biệt trên xu hào, cải bắp, súp lơ… Sâu gây hại trong suốt quá trình  sinh trưởng của rau. Đây cũng là loại sâu đã có tính quen thuốc, kháng thuốc cao  nên trông phòng trừ cần kết hợp cùng lúc nhiều biện pháp. 

2.2.3. Sâu xanh, sâu khoang: Phát sinh gây hại trên hầu hết các loại rau,  đậu,... trong suốt quá trình sinh trưởng của cây. Sâu cắn khuyết lá đến trụi lá  (đối với rau ăn lá và đậu đỗ), đục ăn hoa và quả non (đối với rau ăn quả đậu đỗ  thời kỳ làm quả) làm ảnh hưởng lớn đến mẫu mã, năng suất và phẩm chất rau. 

2.2.4. Bọ nhảy: Là đối tượng hại nặng trên cây họ hoa thập tự. Sâu trưởng  thành gây hại để lại những lỗ thủng lố chỗ dày đặc trên phiến lá làm giảm mẫu  mã, năng suất và phẩm chất rau. Sâu non sống trong đất, gặm ăn rễ làm cho cây  còi cọc, héo, bị thối. 

2.2.5. Rệp các loại: Phát sinh gây hại trên hầu hết các loại rau, đậu đỗ từ  thời kỳ cây con cho đến thu hoạch và nặng nhất là vào giai đoạn rau đã xanh tốt.  Chúng thường tập trung gây hại với mật độ cao, trên các bộ phận non (ngọn,  hoa, quả non) làm cho cây còi cọc, xoăn lại và không phát triển được. 

2.2.6. Sâu đục quả: Sâu phát sinh gây hại trong suốt thời kỳ sinh trưởng  của cây, song tác hại lớn nhất vào thời kỳ ra hoa hình thành quả cho đến lúc thu  hoạch, sâu gây hại nặng nhất vào thời kỳ quả lớn. Thời kỳ đầu sâu thường cuốn  và đục ăn các lá búp, thời kỳ ra quả sâu đục ăn thịt quả làm giảm phẩm chất và  năng suất rau quả. Các loại rau ăn quả như: cà pháo, cà dừa, cà chua, đậu  đỗ,…thường bị sâu gây hại nặng. 

2.2.7. Nhện hại: Phát sinh gây hại trên nhiều loại cây trồng từ giai đoạn  cây con cho đến khi thu hoạch. Nhện hại làm cho chồi bị biến dạng, lá bị mất  màu, cây sinh trưởng kém,… làm giảm năng suất và mẫu mã sản phẩm. Đây là  đối tượng có vòng đời ngắn, kích thước cơ thể nhỏ nên cần chú ý trong phát hiện  và phòng trừ. 

2.2.8. Bệnh lở cổ rễ: Là bệnh hại phổ biến trên nhiều loại rau màu. Bệnh  gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng của cây nhưng nặng nhất ở thời kỳ cây  con trong vườn ươm và giai đoạn mới trồng. Nấm bệnh xâm nhập vào gốc, rễ  làm cho gốc, rễ thối đen dẫn đến chết cây.  

2.2.9. Bệnh mốc sương: Bệnh hại chủ yếu trên cà chua, khoai tây, đặc biệt  gây hại nặng trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm độ cao, sau những đợt gió mùa  đông bắc. Bệnh gây hại tất cả các bộ phận của cây làm cho lá bị cháy, thân cành  gãy gục, quả thối khô rụng,…  

2.2.10. Bệnh thán thư: Bệnh gây hại trên nhiều loại rau khác nhau như: Ớt  cay, rau cải, bắp cải, khoai tây, hành hoa… và gây hại hầu hết các bộ phận trên  mặt đất, làm cho lá bị cháy, cành bị khô, quả bị đốm và thối.  

2.2.11. Bệnh đốm lá: Là bệnh phổ biến đối với tất cả các loại rau quả, tuy  nhiên phát sinh mạnh trên ruộng rau chăm sóc kém, bón phân không cân đối,  nếu bệnh nặng cũng làm giảm mẫu mã, năng suất và phẩm chất rau đáng kể. 

2.2.12. Bệnh héo xanh vi khuẩn: Gây hại nặng trên những loại rau thuộc  họ cà và họ đậu, họ bầu bí. Bệnh hại làm cho cây héo và chết đột ngột trong khi  thân lá vẫn còn màu xanh, bệnh có thể phát sinh gây hại trong suốt quá trình  sinh trưởng đặc biệt gây hại nặng sau các đợt nắng, mưa xen kẽ, trên những chân  ruộng thấp, thoát nước kém. 

2.2.13. Bệnh thối nhũn bắp cải: Bệnh thường phát sinh gây hại trên bắp  cải bắt đầu cuốn đến thu hoạch và cả trong bảo quản. Bệnh phát triển thuận lợi  trong điều kiện kiện mưa ẩm, ruộng bón nhiều đạm hoá học,… 

 III. CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ  

3.1. Cây ngô đông 

3.1.1. Sâu keo mùa thu: Xác định việc phòng chống sâu keo mùa thu phải  dựa trên các nguyên tắc cơ bản của chương trình quản lý dịch hại tổng hợp  (IPM). Các biện pháp cụ thể gồm: 

- Biện pháp canh tác 

+ Làm sạch cỏ dại xung quanh vườn trồng ngô để hạn chế nơi trú ẩn của sâu. + Làm đất kỹ để diệt ấu trùng, nhộng và dễ dàng bị thiên địch tiêu diệt. + Sử dụng các giống kháng, giống chống chịu để thay thế các giống bị sâu 

gây hại nặng. (hiện nay các giống ngô chuyển gen như NK 7328 Bt/GT, NK  4300 Bt/GT, NK 66 Bt/GT, ĐK 6919S, ĐK 9955S,... có mức độ bị hại thấp hơn  nhiều so với các giống khác). 

- Biện pháp thủ công, sử dụng bẫy bả 

+ Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện, bắt diệt các ổ trứng, sâu non.  + Sử dụng bẫy dính màu vàng có pheromone giới tính, bẫy bả chua ngọt  hoặc bẫy đèn dể diệt trưởng thành. 

+ Bẫy cây trồng: Trên cánh đồng trồng ngô trồng một số diện tích ngô  ngọt, ngô nếp sớm hơn so với thời vụ chung để dẫn dụ trưởng thành đẻ trứng và  tiêu diệt sâu trên diện tích bẫy cây trồng. 

- Biện pháp sinh học 

+ Sử dụng các chế phẩm nấm xanh, nấm trắng, vi khuẩn Bt, virus NPV để  phun trừ khi sâu tuổi nhỏ

+ Bảo vệ các thiên địch tự nhiên của sâu như : ong ý sinh trứng, ký sinh sâu  non, các loại bắt mồi ăn thịt như bọ đuôi kìm, chân chạy,... để kiểm soát sâu non  tuổi nhỏ. 

- Biện pháp hóa học  

+ Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có hoạt chất như: Indoxacarb  (Ammate 150SC, Clever 150SC; 300WG, Opulent 150SC, Obaone 95WG,…),  Lufenuron (Match 050EC, ...) Spinetoram (Radiant 60SC,...), Emamectin  benzoate (Angun 5 WG, Kajio 5WG, Bạch Hổ 150SC, Dylan 2EC, 10 WG,...)...  để phun trừ khi sâu đa số tuổi 1-3 (ngô giai đoạn cây 3 - 9 lá), phun vào sáng  sớm hoặc chiều mát, phun tập trung vào nõn cây ngô. Phun 2 lần cách nhau 7-10  ngày, lượng nước phun 400 - 600 lít/ha. 

+ Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo theo nguyên tắc 4 đúng. 3.1.2. Châu chấu: Theo dõi sát diễn biến mật độ châu chấu trên lúa Hè thu  - mùa và đặc biệt là trên cây ngô Đông thời kỳ cây con. Nếu mật độ châu chấu  cao có thể tổ chức phòng trừ bằng các biện pháp sau: 

+ Biện pháp thủ công: Trên những khu vực xung quanh nơi gieo trồng cây  vụ Đông, sau khi thu hoạch lúa Hè thu nếu có mật độ cao cần tổ chức phát động  nông dân dùng vợt thu bắt để làm giảm mật độ trước khi gieo trồng. 

+ Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng các loại thuốc đặc hiệu như:  Cypermethrin (SecSaiGon 50EC, Diditox 40 EC,…); Imidacloprid (Anvado  100WP,...); Fenobucarb (Bassa 50EC,…);...theo liều khuyến cáo để bao vây  

phun trừ theo hình thức cuốn chiếu vào sáng sớm hoặc chiều mát là lúc châu  chấu ít di chuyển. (nếu có điều kiện nên sử dụng máy động cơ chuyên dùng để  phun trừ sẽ có hiệu quả cao).  

3.1.3. Chuột hại: Điều tra xác định những vùng có nguy cơ bị chuột gây  hại cao để có kế hoạch tổ chức phòng trừ chuột ngay từ đầu vụ bằng các biện  pháp như:  

+ Vệ sinh đồng ruộng, tàn dư cây trồng, phát quang bờ bụi rậm để hạn chế  nơi cư trú của chuột. 

+ Phát động chiến dịch cao điểm bắt diệt chuột trên diện rộng bằng biện  pháp thủ công như: Đào hang bắt chuột, hun khói, đổ nước để bắt chuột. Dùng  các loại bẫy kẹp vạn năng, bẫy bán nguyệt bẫy sập, bẫy hom, bẫy dính.... soi đèn  để bắt vào ban đêm,... Thời điểm diệt chuột tốt nhất ngay từ đầu vụ khi ngoài  đồng chưa có cây trồng hoặc sau các đợt mưa lụt và duy trì bắt diệt chuột  thường xuyên trong suốt vụ sản xuất.  

+ Tăng cường phát triển đàn mèo, bảo vệ các thiên địch tự nhiên của chuột  như mèo, rắn, chim cú mèo,... 

+ Chỉ sử dụng các thuốc diệt chuột có trong danh mục thuốc bảo vệ thực  vật được pháp sử dụng tại Việt Nam, trong đó ưu tiên lựa chọn các thuốc ít độc  với người, vật nuôi và môi trường như các thuốc có hoạt chất Brodifacoum,  Bromadiolone, Flocoumafen, Coumatetralyl,… để diệt chuột. Tập trung đặt bả ở  khu vực bờ vùng, bờ thửa, mương máng, các vùng cồn vệ, nghĩa trang, công  trình thủy lợi,.... những nơi có mật độ chuột cao. 

Một số lưu ý để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả bắt diệt chuột: Diệt  chuột phải thường xuyên và mang tính cộng đồng. Khi sử dụng bả diệt chuột  phải được quản lý chặt chẽ, xác chuột chết phải thu gom lại đốt thiêu hủy hoặc  chôn cách xa khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt, khi chôn rắc vôi xuống phía  dưới và phía trên rồi lấp đất nén chặt. 

3.1.4. Sâu đục thân, đục bắp: Thường xuyên giám sát đồng ruộng, phát  hiện kịp thời khi sâu còn nhỏ, nếu mật độ cao có thể dùng các loại thuốc có hoạt  chất: Chlorantraniliprole (Prevathon 5SC, Voliam targo 063SC, Virtako  40WG,…), Cartap (Padan 95SP, Patox 95SP,...) để phun trừ.  

3.1.5. Rệp cờ: Gieo trồng với mật độ vừa phải, bón phân cân đối hợp lý tạo  cho cây khoẻ hạn chế tác hại do rệp gây ra. Khi có mật độ rệp cao, cây ngô ở  giai đoạn hình thành hạt trở về trước dùng một trong các loại thuốc sau để xử lý:  Thiamethoxam (Actara 25WG,…); Imidacloprid (Confidor 100SL,…);… để  phun trừ theo liều khuyến cáo. 

3.1.6. Bệnh khô vằn: Chăm sóc ngô đúng quy trình kỹ thuật, phát hiện kịp  thời khi có tỷ lệ bệnh trên 10% có thể dùng các loại thuốc có hoạt chất như:  Validamycin (Jinggang meizu 5-10WP, Validacin 3-5L, Vida 5WP...);  Hexaconazole (Anvil 5SC, ); … để phun trừ trên những diện tích bị gây hại. 

3.2. Cây rau màu thực phẩm và đậu đỗ 

Phòng trừ dịch hại trên rau phải đảm bảo nguyên tắc vừa hạn chế được thiệt  hại do sâu bệnh gây ra, vừa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe  cho người tiêu dùng.  

- Các biện pháp cụ thể: 

+ Biện pháp canh tác kỹ thuật: Chọn đất trồng rau phù hợp đối với từng  loại rau, sử dụng nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, bón phân cân đối hợp  lý, không bón quá nhiều đạm và việc bón đạm phải đảm bảo thời gian cách li ít  nhất 15 ngày đối với các loại rau ăn lá, quả,... Tuyệt đối không dùng phân hữu  cơ chưa hoai mục, phân tươi để bón cho rau. 

+ Làm đất kỹ để hạn chế các loại sâu hại trong tồn tại trong đất 

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để ủ phân  chuồng bón cho cây trồng nhằm ngăn ngừa các loại nấm bệnh có nguồn gốc từ  đất, sử dụng các chế phẩm vi khuẩn Bt, virus NPV trong phòng trừ các loại sâu  ăn lá bộ cánh vảy.

+ Biện pháp thủ công: Chăm sóc kết hợp với việc ngắt ổ trứng, vợt bắt sâu,  bắt sâu bằng tay, nhổ bỏ hoặc cắt tỉa những cây bị bệnh đem xử lý hạn chế sự  lây lan. 

+ Biện pháp sử dụng thuốc: Chỉ phun thuốc BVTV khi thật sự cần thiết và  chỉ được sử dụng các loại thuốc có trong danh mục thuốc được phép sử dụng  trên rau. Khi phun phải đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc 4 đúng và tuân thủ  nghiêm quy định về thời gian cách ly theo từng loại thuốc. 

Theo Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện

THÔNG BÁO
Đăng nhập

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: UBND HUYỆN HƯNG NGUYÊN
Trưởng Ban Biên tập: Ông Nguyễn Hữu Hà - Phó chủ tịch UBND Huyện
Cơ quan thường trực: Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông Huyện Hưng Nguyên

Trụ sở: Khối 5 - Thị trấn Hưng Nguyên - huyện Hưng Nguyên, Nghệ An
Điện thoại: 0945491201; 0971453015 - Email: daihungnguyen2018@gmail.com